Hưởng ứng ngày Đái tháo đường Thế giới 14/11 Bệnh đái tháo đường và các phòng tránh



 Đái tháo đường (ĐTĐ) còn gọi là tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrate (glucid), protein (protid) và lipid, đặc trưng bởi tăng glucose trong máu do giảm tương đối hoặc tuyệt đối tiết insulin, hiệu quả hoạt động insulin hoặc cả hai. Khi tăng đường huyết vượt quá ngưỡng thận sẽ xuất hiện đường niệu (glucose trong nước tiểu).

Test đường huyết cho người dân tại Phòng khám Đa khoa khu vực Tùng Vài, tỉnh Tuyên Quang

Test đường huyết cho người dân tại Phòng khám Đa khoa khu vực Tùng Vài, tỉnh Tuyên Quang

Tại Việt Nam, người mắc bệnh ĐTĐ có tỉ lệ ngày càng tăng và có tới 50% người mắc ĐTĐ không biết mình bị bệnh. Ngoài ra, một số người mắc ĐTĐ còn có nguyên nhân là do các bệnh nội tiết khác, hoặc do thuốc và hóa chất…

Tại Tuyên Quang, theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tổng số phát hiện bệnh ĐTĐ là trên 20 nghìn người, tổng số người bệnh đang được quản lý là trên 10 nghìn người.

Có 3 loại ĐTĐ thường  gặp là:

- Đái tháo đường type 1: Tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, do vậy trước đây còn gọi là “ĐTĐ phụ thuộc insulin” hoặc “ĐTĐ vị thành niên”.

- Đái tháo đường type 2: Do sự đề kháng với insulin, các tế bào không đáp ứng với insulin, do đó còn gọi là “ĐTĐ không phụ thuộc insulin”.

- Đái tháo đường thai kỳ: Xảy ra khi một phụ nữ chưa hề mắc bệnh ĐTĐ nhưng trong khi mang thai lại có nồng độ đường trong máu cao.

Dấu hiệu nhận biết bệnh ĐTĐ

Khi mắc ĐTĐ ở type 1 hoặc type 2, người bệnh có biểu hiện triệu chứng thường gặp như: Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và sút cân.

Ngoài ra, người bệnh còn bị khô miệng, khô da, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, rụng tóc và rối loạn kinh nguyệt (ở phụ nữ), vết thương lâu lành, có cảm giác kiến bò ở đầu chi... Nếu không được khám và điều trị có thể dẫn đến những biến chứng nặng và phức tạp ở các phủ tạng.

Biện pháp phòng bệnh

Việc phòng ngừa và điều trị bệnh ĐTĐ liên quan chặt chẽ đến chế độ ăn uống và tập luyện. Vì vậy, cần chú ý đến những điều sau để hạn chế nguy cơ mắc bệnh:

Chế độ ăn uống khoa học

Giảm đường và tinh bột: Hạn chế đồ ngọt, nước ngọt có gas, bánh kẹo, và các loại tinh bột tinh chế. Ưu tiên chọn ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt.

Ăn đa dạng thực phẩm: Tăng cường rau xanh, trái cây tươi và chất xơ. Chọn thịt nạc, cá (ít nhất 2 bữa/tuần) thay vì thịt mỡ và nội tạng động vật.

Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ: Thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật. Ưu tiên các món luộc, hấp thay vì chiên xào.

Ăn uống điều độ: Chia nhỏ bữa ăn trong ngày, không ăn quá no hoặc quá đói. Nhai kỹ khi ăn.

Uống đủ nước: Uống đủ nước lọc trong ngày. 

Lối sống lành mạnh

Tập thể dục đều đặn: Tích cực vận động ít nhất 30-45 phút mỗi ngày (đi bộ, đạp xe, bơi lội...). Hoạt động thể chất giúp giảm lượng đường trong máu.

Kiểm soát cân nặng: Giữ chỉ số BMI trong khoảng 18,5 đến 24,9 để phòng ngừa béo phì.

Ngủ đủ giấc: Đảm bảo giấc ngủ đủ và chất lượng để cơ thể phục hồi.

Giảm căng thẳng: Duy trì tâm trạng thoải mái, hạn chế stress vì căng thẳng có thể làm tăng đường huyết.

Tránh chất kích thích: Nói không với thuốc lá và hạn chế rượu bia. 

Theo dõi sức khỏe định kỳ

Kiểm tra sức khỏe thường xuyên: Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh và các biến chứng.

Theo dõi các chỉ số quan trọng: Thường xuyên kiểm tra huyết áp, mỡ máu và lượng đường trong máu để kiểm soát hiệu quả. 

 

 

Thu Ngân (TH)